Home Blogs Tìm hiểu về Email – Hòm thư điện tử

Tìm hiểu về Email – Hòm thư điện tử

by admin

Email – thư điện tử là gì?

Thư điện tử hay Hòm thư điện tử (email hay e-mail) là một phương thức trao đổi tin nhắn giữa những người sử dụng các thiết bị điện tử. Thư điện tử lần đầu tiên được đưa vào sử dụng hạn chế trong thập niên 60 và đến giữa những năm 1970 có dạng như ngày nay gọi là email (hay e-mail). Thư điện tử hoạt động qua các mạng máy tính mà hiện nay chủ yếu là Internet. Một số hệ thống thư điện tử ban đầu yêu cầu người gửi và nhận đều trực tuyến tại cùng thời điểm, giống với nhắn tin tức thời. Hệ thống thư điện tử ngày nay được dựa trên một mô hình lưu và chuyển tiếp. Các máy chủ thư điện tử chấp nhận, chuyển tiếp, phân phối và lưu tin nhắn. Người dùng cũng như máy tính của không bắt buộc đang trực tuyến cùng lúc; họ cần kết nối trong chốc lát, thường là tới một máy chủ thư điện tử hay một giao diện email trên nền web miễn là có chức năng gửi hoặc nhận tin nhắn.

Ban đầu thư điện tử được xây dựng với dạng ký tự thuần văn bản ASCII trao đổi trung gian, thư điện tử Internet được mở rộng bởi giao thức mở rộng thư điện tử Internet đa mục đích có chứa văn bản dưới nhiều bộ ký tự và nội dung đa phương tiện đính kèm. Thư điện tử quốc tế với những địa chỉ thư điện tử sử dụng UTF-8, đã được chuẩn hóa nhưng tính đến năm 2017 nó vẫn chưa được áp dụng rộng rãi.

Lịch sử các dịch vụ thư điện tử Internet hiện đại truy tính từ ARPANET thời kỳ đầu với những tiêu chuẩn về việc mã hóa các tin nhắn thư điện tử được công bố ngay từ năm 1973 (RFC 561). Một bức thư điện tử được gửi vào đầu những năm 1970 trông rất giống với thư điện tử cơ bản được gửi đi ngày nay. Thư điện tử có vai trò quan trọng trong việc tạo ra Internet, và việc chuyển đổi từ ARPANET sang Internet vào đầu những năm 1980 đã tạo ra cốt lõi cho các dịch vụ hiện tại.

Phương tiện để có thể gửi và đọc Email – thư điện tử

Để có thể gửi thư và nhận thư người dùng cần phải có phần mềm thư điện tử (email software) các phần mềm này sẽ được cài đặt trên máy tính cá nhân hoặc thiết bị điện thoại di động, máy tính bản … ví dụ các loại phần mềm này là: Microsoft Outlook, Mozilla Thunderbird, Netscape Comunicator, hay Eudora. Phần mềm thư điện tử này còn có tên là MUA (từ chữ mail user agent) tức là Tác nhân sử dụng thư. Một cách gọi tên thông dụng khác của email client là ứng dụng thư điện tử (email application) nếu không bị nhầm lẫn

Ngược lại, loại phần mềm thư điện tử không cần phải cài đặt mà nó được cung ứng bởi các máy chủ (web server) trên Internet gọi là WebMail, hay Phần mềm thư điện tử qua Web. Để dùng được các phần mềm loại này thường các máy tính nối vào phải có một máy truy cập tương thích với sự cung ứng của WebMail. Ví dụ loại này là web.hopthu.vn, mail.google.commail.yahoo.comhotmail.com

Nơi cung ứng phần mềm cũng như phương tiện chuyển thư điện tử gọi là nhà cung ứng dịch vụ thư điện tử (email sevice provider).

Máy tính làm việc cung ứng các dịch vụ thư điện tử là MTA (từ chữ mail transfer agent) hay là đại lý chuyển thư. Vì đây là máy chủ nên khi không bị nhầm lẫn với các loại máy chủ khác thì người ta cũng gọi MTA là máy chủ hay rõ hơn là máy chủ thư điện tử.

Cấu trúc của một địa chỉ Email

Một địa chỉ thư điện tử sẽ bao gồm ba phần chính có dạng Display name | username@domain

– Phần username: là tên xác định hộp thư của địa chỉ email, người dùng có thể tự tạo ra dựa trên sở thích của mình hoặc lấy từ Họ và Tên của chính mình, nhưng không được trùng khớp với địa chỉ email khác.

– Tên hiển thị (Display name): đây chính là phần tên hiển thị giúp người nhận thư có thể biết và xác định người gửi là ai.

– Tên miền (Domain): Đây là tên của nơi cung cấp dịch vụ thư điện tử, nó sẽ nằm ngay sau phần username được bắt đầu bằng dấu @.

Phương thức hoạt động của một hệ thống thư điện tử

Một hệ thống thư điện tử có thể hoạt động trong môi trường internet qua minh họa như sau:

  1. Người dùng A, dùng MUA của mình để soạn một lá thư có địa chỉ người nhận là B với địa chỉ là B@b.org. A nhấn nút Send và phần mềm thư điện tử của A áp dụng giao thức SMTP để gửi mẫu thông tin (lá thư) đến MTA( hay máy chủ thư điện tử), của A. Ví dụ máy chủ này là smtp.a.org được cung cấp từ dịch vụ Internet của A.
  2. MTA này sẽ đọc địa chỉ chỗ nhận (b@b.org) và dựa vào phần tên miền nó sẽ tìm hỏi địa chỉ của tên miền này, nơi có máy chủ sẽ nhận email gửi đến, qua Hệ thống Tên miền.
  3. Máy chủ DNS của b.org là ns.b.org sẽ trả lời về một bản ghi trao đổi thư từ, đây là bảng ghi chỉ ra cách thức làm thế nào định tuyến cho email này. Trong ví dụ thì mx.b.org là máy chủ từ dịch vụ cung ứng Internet của B.
  4. smtp.a.org gửi mẫu thông tin tới mx.b.org dùng giao thức SMTP, điều này sẽ phân phối lá thư đến hộp thư của B.
  5. Khi B đọc thư, B ra lệnh nhận thư trên máy (MUA) của B, điều này tạo ra việc lấy về mẫu thông tin bằng cách áp dụng giao thức POP3 hoặc IMAP.
Hoạt động của email

Các giao thức sử dụng trong Email

Để một dịch vụ thư điện tử có thể hoạt động trong môi trường internet thì cần phải có các giao thức chung giúp cho các máy chủ thư có thể giao tiếp với nhau và thực hiện việc gửi nhận và giúp cho người dùng có thể thực hiện quản lý và xử lý lỗi khi một lá thư không thể gửi đến đích hoặc người dùng không thể đọc được lá thư được gửi đến, các giao thức này bao gồm.

  • SMTP (Simple Mail Transfer Protocol) – hay là giao thức chuyển thư đơn giản. Đây là một giao thức lo về việc vận chuyển email giữa các máy chủ trên đường trung chuyển đến địa chỉ nhận cũng như là lo việc chuyển thư điện tử từ máy khách đến máy chủ. Hầu hết các hệ thống thư điện tử gửi thư qua Internet đều dùng giao thức này.
  • IMAP (Internet Message Access Protocol) – hay là giao thức truy nhập thông điệp (từ) Internet. Giao thức này cho phép truy nhập và quản lý các mẫu thông tin về từ các máy chủ thư. Với giao thức này người dùng email có thể đọc, tạo ra, thay đổi, hay xoá các ngăn chứa, các mẫu tin đồng thời có thể tìm kiếm các nội dung trong hộp thư mà không cần phải tải các thư về.
  • POP (Post Office Protocol) – hay là giao thức phòng thư. Giao thức này được dùng để truy tìm các email từ một MTA. Hầu hết các MUA đều dùng đến giao thức POP mặc dù một số MTA cũng có thể dùng giao thức mới hơn là IMAP.

Ưu và nhược điểm của Email

Ưu điểm

Email – Thư điện tử ra đời đã tạo ra một bước ngoặc vượt trội trong lĩnh vực thông tin truyền thông và liên lạc trên toàn thế giờ. Với các ưu điểm nổi bật như

  • Tiết kiệm thời gian: chỉ cần vài giây 1 thư điện tử đã có thể gửi từ một nơi rất xa trên thế giới đến một nơi khác trên thế giới
  • Tiết kiệm chi phí: Một dịch vụ email doanh nghiệp hiện tại đang được cung cấp với giá rất thấp từ vài chục nghìn đồng trên một năm, người dùng đã có thể sử dụng gửi đi đưuọc rất nhiều thư, so với dịch vụ bưu chính truyền thống thì tiết kiệm rất nhiều lần.
  • Có thể gửi được nhiều dạng thông tin khác nhau, như tệp đính kèm tài liệu, hình ảnh, âm thanh, videos….
  • Bảo mật: Tránh mất mát thư trong quá trình di chuyển, thư vẫn được đảm bao về tính đóng gói theo giao thức mã hóa, mỗi 1 địa chỉ thư của người dùng sẽ có một mật khẩu các nhân riêng, nên việc bị đọc trộm là rất khó.

Nhược điểm

Ngoài những ưu điểm được nên ra, thì thư điện tử hiện vẫn còn nhiều mặt hạn chế như:

  • Có thể bị dính virus: Nếu người dùng không cẩn thận trong quá trình đọc thư, hoặc quá trình sử dụng máy tính bị nhiễm mã độc, và khi gửi thư việc phát tán mã độc trong thư điện tử có thể sẽ xảy ra.
  • Nhiều quảng cáo: Một địa chỉ email khi sử dụng trong thời gian dài, rất dễ nhận những thư quảng cáo từ khắp nơi gửi đến, đây là một vấn nạn khó có thể sửa chữa trong thư điện tử.
  • Giới hạn lưu trữ: Một gói email doanh nghiệp được cung cấp sẽ có giới hạn về dung lượng lưu trữ dữ liệu, tùy nhà cung cấp cũng sẽ giới hạn về số lượng gửi thư đi nhằm tránh việc lạm dụng và gửi thư spam.

>>> Tham khảo các gói email doanh nghiệp giá rẻ an toàn và riêng tư tại đây.

You may also like

Leave a Comment