Home Blogs Các bản ghi DNS cần thiết cho email server

Các bản ghi DNS cần thiết cho email server

by admin

Bản ghi DNS (DNS Record) là gì?

DNS Record (Resource Record) là bản ghi nằm trong DNS servers cung cấp thông tin về cơ sở dữ liệu DNS, cho biết các tên miền, địa chỉ IP gắn với tên miền đó. Tất cả các tên miền đều phải có một vài bản ghi DNS cần thiết để người dùng có thể truy cập trang web hoặc sử dụng dịch vụ email doanh nghiệp theo tên miền.

Các loại bản ghi DNS thông thường bao gồm: bản ghi A, AAAA, CNAME, MX, PTR, TXT, SPF, DKIM vậy mục đích của các bản ghi này để làm gì tại sao cần phải cấu hình nó và những bản ghi nào được sử dụng để cấu hình cho email server, hãy cùng tìm hiểu trong bài viết này.

Bản ghi A

Đây là một bản ghi quan trọng đối với các tên miền, nó dùng để ánh xạ tên miền thành một địa chỉ IP, bản ghi này cấu hình để có thể truy cập website, và đây cũng là chức năng cốt lõi của hệ thống phân giải tên miền DNS. Bản ghi A sẽ có dạng:

domain IN A <địa chỉ IPv4> 
Ví dụ bản ghi A:    @    A     192.168.10.111

Bản ghi AAAA

Bản ghi này cũng có nhiệm vụ tương tự với bản ghi A, tụy nhiên bản ghi này sẽ nhận giá trị là một địa chỉ IPv6

Bản ghi CNAME (Canonical Name)

Bản ghi CNAME được dùng để đặt bí danh cho tên miền này bằng một cái tên miền khác. CNAME là viết tắt của cụm từ Canonical Name (tên quy chuẩn). 

Bản ghi này cho phép nhiều tên miền phc cùng trỏ đến một địa chỉ IP mà tên miền chính đang trỏ trước đó, để tạo bản ghi CNAME thì bắt buộc cần có bản ghi A

  • Cú pháp của bản ghi CNAME:
alias-domain IN CNAME canonical domain
Ví dụ:  www IN CNAME hopthu.vn

Bản ghi MX (Mail Exchange)

Bản ghi này chính là bản dùng để xác định địa chỉ IP của máy chủ nhận thư, cấu trúc của bản ghi MX có dạng giống như sau:

@                       MX    10    mail.hopthu.vn
mail.hopthu.vn  A                192.168.10.123

Bản ghi PTR (Pointer Records)

Bản ghi PTR là một bản ghi ngược, hay còn gọi là Reverse DNS

Bản ghi này thực hiện việc chuyển một địa chỉ IP đến tên miền, giống như một phiên bản ngược của bản ghi A, nếu bản ghi A trỏ tên miền đến một địa chỉ IP thì bản ghi PTR sẽ tro một địa chỉ IP vào một hostname, tuy nhiên 2 bản ghi này sẽ làm việc hoàn toàn độc lâp.

Ví dụ về bản ghi PTR:

41.163.117.45.in-addr.arpa IN PTR outbound.hopthu.vn

Bản ghi SPF (Sender Policy Framework)

Bản ghi SPF là bản ghi được tạo ra nhằm đảm bảo các máy chủ mail sẽ chấp nhận mail từ tên miền của khách hàng chỉ được gửi đi từ server của khách hàng, sẽ giúp chống spam và giả mạo email. Bản ghi SPF có dạng:

@     TXT     v=spf1 a:smtp.hopthu.vn ~all 3600

Bản ghi DKIM (Domainkeys identified email)

Là bản ghi dùng để xác thực người gửi bằng cách mã hóa một phần email gửi bằng một chuỗi ký tự, được xem như là chữ ký email.

Khi email được gửi đi máy chủ mail sẽ kiểm so sánh với thông tin bản ghi đã được cấu hình trong DNS để xác nhận. Bản ghi DKIM có dạng:

8da7c4b414a0058._domainkey     TXT     v=DKIM1; k=rsa; h=sha256; p=MIIBIjANBgkqhkiG9w0B....

Các bản ghi cấu hình email server

Vậy để cấu hình bản ghi sử dụng email server thì cần những bản ghi gì

Thông thường một nhà cung cấp dịch vụ email doanh nghiệp sẽ cung cấp cho người dùng các bản ghi cần thiết để cấu hình như: bản ghi MX (Mail Exchange), bản ghi A (dùng để cấu hình đến webmail), bản ghi SPF (Sender Policy Framework), bản ghi DKIM (Domainkeys identified email), ngoài các bản ghi này còn có một bản ghi _dmarc (Domain-based Message Authentication, Reporting & Conformance) là một giao thức sử dụng Sender Policy Framework (SPF) và DomainKeys Identified Mail (DKIM) để xác định tính xác thực của một email message, để ngăn chặn và cách ly các email độc hại, hoặc lừa đảo.

>>> Xem thêm: Tìm hiểu về email- hòm thư điện tử là gì?

>>> Tham khảo các gói email doanh nghiệp giá rẻ an toàn và riêng tư tại đây.

You may also like

Leave a Comment